Phân tích độ hạt Cơ học đất

Bộ rây sànMáy rây sàn

Mỗi nhóm hạt đất có đặc tính riêng như:

- Nhóm hạt cát có tính rời ở trạng thái khô hoặc bão hòa.

- Nhóm hạt sét có tính dẻo khi chứa một lượng nước nhất định.

Tập trung có hai nhóm chính:

- Nhóm hạt thô: đá hộc, cuội, sỏi, cát.

- Nhóm hạt mịn: bột, sét và keo.

Đất tự nhiên gồm nhiều loại sản phẩm phong hóa khác nhau nên có nhiều kích cỡ và thành phần khoáng khác nhau. Đặc tính của một loại đất phụ thuộc và hàm lượng chứa các nhóm hạt, cấu trúc khung hạt đang tồn tại, kích thước lỗ rỗng và lượng nước chứa trong các lỗ rỗng.

Để phân tích thành phần hạt trong một mẫu đất, hai thí nghiệm thường được sử dụng là thí nghiệm rây sàng cho nhóm hạt thô và thí nghiệm lắng đọng cho nhóm hạt mịn. Mục đích hai thí nghiệm trên là nhằm xác định hàm lượng (%) theo trọng lượng của mỗi nhóm hạt trong mẫu đất đang khảo sát, kết quả thí nghiệm được diễn tả trên đồ thị mà trục hoành là đường kính hạt theo tỷ lệ lôgarit thập phân và trục tung là phần trăm cỡ hạt mịn hơn.

Với đất hạt thô để phân tích cỡ hạt thí nghiệm rây với bộ rây chuẩn theo thứ tự rây có mắt rây lớn đặt lên trên và nhỏ dần xuống duối, cuối cùng là đáy rây.

Các kích thước rây theo tiêu chuẩn ASTM:

Cạnh mắt lưới / NoKích thước một lỗ rây (inch)Kích thước một lỗ rây (mm)
4101.6
250.8
125.4
0.75019.1
0.50012.7
0.3759.52
30.2506.35
40.1874.76
60.1323.36
30.09372.38
100.07672.00
120.00611.68
160.04691.19
200.3310.840
300.02320.520
400.01650.420
.........
4000.00150.037

Ghi chú: No là cỡ rây hoặc số rây. Ví dụ No-3 có nghĩa là trên chiều dài 1 inch trên rây có 3 mắt rây. No200 có nghĩa là trên chiều dài 1 inch trên rây có 200 mắt rây.

Để phân tích cỡ hạt thành phần mịn, các phòng thí nghiệm thường sử dụng phương pháp lắng đọng các hạt đất trong nước và đo trọng lượng riêng của hỗn hợp đất - nước, từ đó suy ra hàm lượng cỡ hạt đất nhờ định luật Stockes.